"Quyết tâm xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành tỉnh kiểu mẫu, ngày càng giàu đẹp, văn minh, tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại"

Chủ nhật - 27/09/2020 10:50 686 0
Ngày 26/9, tại TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh tổ chức khai mạc trọng thể Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Tại Đại hội, thay mặt Đoàn Chủ tịch, đồng chí Nguyễn Xuân Ký - Bí thư Tỉnh ủy khoá XIV, Chủ tịch HĐND tỉnh, đã trình bày dự thảo Báo cáo Chính trị trình tại Đại hội.
Đồng chí Nguyễn Xuân Ký - Bí thư Tỉnh ủy khoá XIV, Chủ tịch HĐND tỉnh, trình bày Báo cáo Chính trị trình Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV
Đồng chí Nguyễn Xuân Ký - Bí thư Tỉnh ủy khoá XIV, Chủ tịch HĐND tỉnh, trình bày Báo cáo Chính trị trình Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV
Ban biên tập Trang thông tin điện tử thanthongnhat.vn trân trọng đăng toàn văn Dự thảo Báo cáo chính trị.
 

      Nhìn lại chặng đường 2015 - 2020, bên cạnh những điều kiện thuận lợi, còn có những khó khăn, thách thức, song tỉnh Quảng Ninh luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, sự phối hợp, giúp đỡ của các ban, bộ, ngành Trung ương và các tỉnh, thành phố trong cả nước; kế thừa, phát huy thành tựu chung của đất nước và của Tỉnh sau gần 35 năm đổi mới, tiếp nối đà tăng trưởng và phát triển sáng tạo của nhiệm kỳ Đại hội XIII (2010 - 2015) của Đảng bộ; chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng trân trọng trên mọi phương diện xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững gắn với đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh; củng cố, tăng cường niềm tin, nâng cao sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp, không ngừng chăm lo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; đưa Quảng Ninh trở thành một trong những cực tăng trưởng kinh tế toàn diện của phía Bắc.

      Đó là thành quả từ sự quyết tâm, quyết liệt, nghiêm túc thực hiện các chỉ đạo, định hướng của Trung ương, bám sát Cương lĩnh 2011 của sự đổi mới mạnh mẽ tư duy phát triển, bám sát thực tiễn, hành động theo quy luật khách quan; kịp thời vận dụng sáng tạo chủ trương nghị quyết của Đảng, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong tổ chức thực hiện; là sự đúc kết các kinh nghiệm, bài học của gần 35 năm đổi mới, hội nhập phát triển, đặc biệt là 10 năm gần đây; là kết quả của việc nghiên cứu, phát huy tiềm năng, thế mạnh, những đặc trưng khác biệt, riêng có của Tỉnh, phát hiện và giải quyết những mâu thuẫn, thách thức đã tồn tại lâu dài; là sự vào cuộc quyết liệt, trách nhiệm, tích cực, chung sức, đồng lòng của cả hệ thống chính trị và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh.

      Để chuẩn bị hành trang cho nhiệm kỳ mới, chiến lược mới; tổng kết lại với cách nhìn thẳng thắn, trách nhiệm, sâu sắc, toàn diện, đồng thời cũng trăn trở để tìm tòi các hướng đi mới cho chặng đường tiếp theo, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV đã dày công xây dựng Báo cáo chính trị trình Đại hội.

      Bản dự thảo Báo cáo Chính trị trình Đại hội ngày hôm nay là kết quả của sự chuẩn bị công phu, nghiêm túc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV, ở đó kết tinh trí tuệ và tâm huyết của Đại hội Đảng bộ các cấp, với hơn 3.800 ý kiến tham góp khá toàn diện và cụ thể. Ngày 17/8/2020, Ban Thường vụ Tỉnh ủy trình Bộ Chính trị bản dự thảo Báo cáo Chính trị cùng các văn kiện khác; được Bộ Chính trị đánh giá cao về chất lượng nội dung và chỉ đạo tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện để đăng tải rộng rãi trên các phương tiện truyền thông của tỉnh Quảng Ninh, xin ý kiến rộng rãi của cán bộ, đảng viên và toàn thể Nhân dân. Đã có trên 46.000 ý kiến, khuyến nghị hết sức tâm huyết, sâu sắc, cảm động, gửi gắm niềm tin từ các vùng miền, các tầng lớp nhân dân, đồng bào ở trong, ngoài tỉnh và ở nước ngoài gửi về.

      Từ diễn đàn trọng thể này, Đại hội chúng ta bày tỏ sự trân trọng, nhiệt liệt hoan nghênh và chân thành cảm ơn sự đóng góp tâm huyết, quý báu của đồng chí, đồng bào.

      Sau đây, tôi xin thay mặt Đoàn Chủ tịch Đại hội và Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XIV, trình bày tóm tắt dự thảo Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XIV, kính trình Đại hội Đảng bộ lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

      Báo cáo có chủ đề: "Xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, đổi mới; phát triển nhanh, bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân; xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại; là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện của phía Bắc".

ky2
Quang cảnh Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

Phần thứ nhất - Tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV

      1. Công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị gắn với xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ được chú trọng

      Đảng bộ đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện vừa toàn diện, đồng bộ, vừa có trọng tâm, trọng điểm 10 nhiệm vụ về xây dựng Đảng, nhất là 02 nhiệm vụ trọng tâm của Nghị quyết Đại hội XII, các nghị quyết số 04, 18, 19, 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, các quy định, quy chế của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư… chọn đúng khâu đột phá, mạnh dạn đề xuất, xây dựng các mô hình mới, cách làm mới để lãnh đạo, chỉ đạo với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, triển khai thực hiện đạt kết quả. Tăng cường sự đoàn kết, thống nhất trong toàn Đảng bộ, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị toàn tỉnh. Từ đó, đã tạo ra sự chuyển biến toàn diện trên tất cả các mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; củng cố và tăng cường niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, chính quyền, từ 73,3% năm 2016 lên 96,1% năm 2019.

      Triển khai hiệu quả việc sáp nhập huyện Hoành Bồ vào thành phố Hạ Long (diện khuyến khích), sắp xếp giảm 09 đơn vị hành chính cấp xã; 13/13 địa phương xây dựng, triển khai mô hình cơ quan Ủy ban Kiểm tra - Thanh tra, Cơ quan Tổ chức - Nội vụ, Cơ quan tham mưu giúp việc chung Khối Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện. Là tỉnh đầu tiên thành lập Đảng bộ Cục Thuế tỉnh trực thuộc Tỉnh ủy gắn với sắp xếp lại tổ chức ngành thuế; thành lập Trung tâm Truyền thông tỉnh trên cơ sở hợp nhất các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh...

      Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ. Tăng cường thực hiện mô hình bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch UBND tại 3/13 đơn vị cấp huyện, 119/177 (bằng 67,2%) đơn vị cấp xã; bí thư cấp ủy không phải người địa phương tại 100% đơn vị cấp huyện và 150/177 (bằng 84,75%) đơn vị cấp xã; thực hiện mô hình 100% bí thư cấp ủy đồng thời là trưởng thôn, bản, khu phố theo phương châm “dân tin, đảng cử”. Thực hiện bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý qua thi tuyển cạnh tranh công khai, minh bạch, dân chủ.

      Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng đảm bảo gắn kết chặt chẽ với thanh tra, kỷ luật hành chính, đồng bộ với kiểm toán nhà nước và điều tra, truy tố, xét xử.

      Phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng được đổi mới rõ rệt, phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức đảng và chính quyền, không để tình trạng bao biện làm thay hoặc buông lỏng lãnh đạo. Mở rộng dân chủ đi liền với tăng cường kỷ cương, bám sát thực tiễn, sâu sát cơ sở, có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, hiệu quả.

      Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đổi mới tổ chức bộ máy, nội dung và phương thức hoạt động. Công tác dân vận, nhất là dân vận chính quyền được chú trọng, hiệu quả được nâng lên; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, góp phần tạo sự đồng thuận trong xã hội, nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, giảm nghèo bền vững, xây dựng đô thị văn minh, nông thôn mới...

      Các cấp chính quyền đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành theo hướng gần dân, sát dân, vì Nhân dân phục vụ; nâng cao chất lượng thực thi, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ và trách nhiệm giải trình gắn với người đứng đầu. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chủ trương, chính sách pháp luật về cải cách tư pháp.

      2. Kinh tế liên tục tăng trưởng cao và ổn định, cơ cấu chuyển dịch tích cực theo hướng bền vững, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh, phúc lợi, tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.

      Tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao so với bình quân chung của cả nước, bình quân 5 năm tăng 10,7% (cơ bản đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XIV đề ra trong bối cảnh năm 2020 chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch COVID-19). Quy mô nền kinh tế năm 2020 ước đạt 211.476 tỷ đồng, gấp 1,86 lần năm 2015. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, bền vững; tỷ trọng khu vực dịch vụ tăng từ 43,1% năm 2015 lên 44,6% năm 2020; công nghiệp - xây dựng duy trì ổn định ở mức khoảng 49%; nông, lâm, thủy sản giảm từ 7,7% năm 2015 xuống 5,9% năm 2020. Tổng sản phẩm bình quân đầu người đến hết năm 2020 đạt trên 6.700 USD, gấp hơn 2 lần bình quân chung cả nước. Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 212.492 tỷ đồng; trong đó thu nội địa chiếm 72,9% tổng thu (giai đoạn 2011 - 2015 chiếm 48,7%), bình quân tăng 13,1%/năm, thuộc nhóm các tỉnh, thành phố có số thu cao nhất cả nước. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 341.644 tỷ đồng, tăng 10,3%/năm. Năng suất lao động xã hội bình quân tăng 12,1%/năm; năm 2020 đạt 292,9 triệu đồng/người, tăng gấp 1,77 lần so với năm 2015.

      Du lịch, dịch vụ ngày càng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tổng số khách 5 năm ước đạt 55 triệu lượt, tăng 1,7%/năm, trong đó khách quốc tế đạt 19,3 triệu lượt; doanh thu du lịch tăng 11,9%/năm. Công nghiệp phát triển theo hướng bền vững hơn; nâng cao trình độ công nghệ, tỷ trọng đóng góp của công nghiệp chế biến, chế tạo.

      Tỷ trọng đóng góp ngành khai khoáng trong GRDP giảm dần từ 21,3% năm 2015 xuống 17,3% năm 2020. Giá trị tăng thêm ngành chế biến, chế tạo bình quân tăng 15%/năm, chiếm 9,6% trong cơ cấu kinh tế. Tỉnh đã triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới gắn với Chương trình giảm nghèo bền vững, Đề án 196 và Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP). Toàn tỉnh có 89/98 xã (bằng 91%) đạt chuẩn nông thôn mới; 7/13 huyện hoàn thành xây dựng nông thôn mới; có xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu đầu tiên trong cả nước; đưa 17 xã, 54 thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn sớm hơn 1 năm. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 55%.

      Quảng Ninh là 1 trong 5 địa phương có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất cả nước, đạt 65,5%. Khu kinh tế Vân Đồn phát triển đúng hướng, theo quy hoạch, có bước phát triển đột phá về hạ tầng động lực mang tính chiến lược như sân bay, đường cao tốc...; thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn; tổng vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt 57.734 tỷ đồng, bình quân tăng 40,2%/năm.

      Hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là hạ tầng giao thông, đô thị, du lịch, dịch vụ có bước phát triển đột phá thúc đẩy liên kết vùng và hợp tác quốc tế. Quảng Ninh là địa phương đầu tiên trong cả nước triển khai có hiệu quả hình thức đối tác công - tư (PPP), với phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, trung bình cứ 01 đồng ngân sách bỏ ra huy động được 8 - 9 đồng vốn ngoài ngân sách tham gia đầu tư vào Quảng Ninh. Là địa phương duy nhất trong cả nước huy động được tư nhân đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn, Cảng tàu khách quốc tế Hòn Gai, đường cao tốc. Hạ tầng y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao được đầu tư bài bản, đồng bộ, hiện đại. Kết cấu hạ tầng đô thị ngày càng đồng bộ, hiện đại, hướng tới đô thị thông minh, đô thị xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu.

      Chất lượng cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh liên tục trong nhiều năm trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước; chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp của chính quyền địa phương cải thiện rõ rệt: với bước đột phá ba năm liên tục từ năm 2017, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) đứng đầu cả nước; chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin (ICT Index) luôn đứng ở nhóm dẫn đầu cả nước; chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tiếp tục tiến bộ về điểm số và thứ hạng.

      Nguồn nhân lực được quan tâm phát triển cả về số lượng và chất lượng theo quy hoạch, đề án. Năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 85% (cả nước đạt khoảng 65%), trong đó lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 45,5% (cả nước đạt khoảng 25%). Xây dựng Trường Đại học Hạ Long từng bước trở thành trung tâm đào tạo, thu hút, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh và khu vực.

      Chăm lo bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội. Tổng chi cho an sinh xã hội trong 5 năm ước đạt 8.981 tỷ đồng, bình quân tăng 14,9%/năm, gấp 1,8 lần giai đoạn 2011 - 2015. Số hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều giảm sâu, từ 4,56% năm 2015 xuống 0,36% năm 2020. Toàn tỉnh có 545 trường chuẩn quốc gia, đạt 85%; xây dựng mô hình giáo dục thông minh tại 66 trường; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập. Tỷ lệ bác sỹ/vạn dân đạt 14,8; tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 54,6; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%, đều cao hơn bình quân chung cả nước. Tỉnh dành 5% tổng chi thường xuyên cho ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh.

      Quản lý và triển khai hiệu quả 07 quy hoạch chiến lược; tỷ lệ phủ kín quy hoạch chung đô thị đạt 100%, quy hoạch phân khu các địa phương đạt 56,6%; quy hoạch chi tiết xây dựng các địa phương đạt 56,9%. Cơ bản chấm dứt tình trạng khai thác, vận chuyển và chế biến kinh doanh than trái phép. Tạo chuyển biến rõ nét trong công tác bảo vệ môi trường, khắc phục hậu quả môi trường do hoạt động khai thác than, khoáng sản gây ra, nhất là tại các đô thị. Chủ động phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, ứng phó với biến đổi khí hậu; di dời 550 hộ dân ra khỏi vùng sạt lở, nguy hiểm.

      3. Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội; quan hệ đối ngoại được tăng cường, mở rộng; giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia; tuyệt đối không để xảy ra đột xuất, bất ngờ. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác và phát triển. Ứng phó có hiệu quả với các thách thức an ninh phi truyền thống, nhất là dịch bệnh, thiên tai.

      Về nhận định chung, có thể khái quát: Nhiệm kỳ 2015 - 2020, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được Tỉnh đẩy mạnh toàn diện, liên tục, đồng bộ, quyết liệt gắn với xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, thực thi có hiệu quả nhiệm vụ được giao. Phương thức lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng có nhiều đổi mới; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng và năng lực điều hành, quản lý của chính quyền được nâng lên; nhiều mô hình mới, cách làm đột phá, sáng tạo đạt hiệu quả rõ nét được thực tiễn chứng minh. Khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường; niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, chính quyền được củng cố, nâng lên rõ rệt.

      Kinh tế liên tục tăng trưởng cao và ổn định; tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 10,7%, cơ bản đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XIV đề ra trong điều kiện bị ảnh hưởng rất nghiêm trọng của đại dịch COVID-19. Chất lượng tăng trưởng được cải thiện đáng kể; quy mô, tiềm lực của nền kinh tế tăng lên rõ rệt; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng bền vững; du lịch, dịch vụ ngày càng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”. Thực hiện ba đột phá chiến lược có trọng tâm, trọng điểm, đạt nhiều kết quả quan trọng; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, đô thị, du lịch, dịch vụ được đầu tư đồng bộ, hiện đại và có bước đột phá. Môi trường đầu tư kinh doanh không ngừng được cải thiện nằm trong nhóm đứng đầu cả nước; cải cách hành chính có bước đột phá, tạo chuyển biến căn bản, thúc đẩy có hiệu quả đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, thu hút được nguồn lực ngoài ngân sách lớn - nguồn động lực đột phá mạnh mẽ cho đầu tư phát triển. Chủ động phát triển nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động theo định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

      Gắn kết chặt chẽ giữa các mục tiêu tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, đảm bảo an sinh, phúc lợi, tiến bộ và công bằng xã hội; diện mạo thành thị và nông thôn thay đổi rõ rệt; đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân tiếp tục được cải thiện và nâng cao, nhất là tại các khu vực đặc biệt khó khăn, nông thôn, miền núi, biên giới, biển đảo. GRDP bình quân đầu người năm 2020 ước đạt trên 6.700 USD, gấp hơn 2 lần bình quân chung cả nước; tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều chỉ còn 0,36%. Công tác quản lý nhà nước được tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực, nhất là quản lý đất đai, quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường, quản lý di sản, danh thắng.

      Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh được bảo đảm, chủ quyền biên giới, biển đảo quốc gia được giữ vững, không để xảy ra các tình huống bị động, bất ngờ; xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác và phát triển. Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế được mở rộng, đi vào chiều sâu. Ứng phó có hiệu quả với các thách thức an ninh phi truyền thống, nhất là dịch bệnh, thiên tai. Vị thế và uy tín của Quảng Ninh được nâng cao.

      Đến nay, chúng ta đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức 15/17 chỉ tiêu quan trọng mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đã đề ra.

      Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế, yếu kém như sau: Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng, nhất là trong khâu tổ chức thực hiện chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ, du lịch không đạt mục tiêu đề ra; thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, phát triển kinh tế biển, dịch vụ cảng biển, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng trưởng chậm so với tiềm năng, lợi thế. Nguồn nhân lực chất lượng cao còn yếu và thiếu; chênh lệch giàu nghèo, khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền còn lớn. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực, nhất là quản lý tài nguyên, khoáng sản, đầu tư công, đất đai... có mặt còn hạn chế. Tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật đã được kiềm chế, kiểm soát nhưng còn tiềm ẩn phức tạp.

      Nguyên nhân của các hạn chế, yếu kém có cả khách quan và chủ quan. Quảng Ninh là địa bàn nhạy cảm, chịu tác động trực tiếp của tình hình Biển Đông, quan hệ với nước láng giềng, khu vực và tình hình quốc tế. Năm 2020, bị ảnh hưởng nhiều mặt, rất nặng nề của đại dịch COVID-19. Nguyên nhân chủ quan là do: Năng lực lãnh đạo của Đảng bộ, sự quản lý, điều hành của chính quyền địa phương có mặt còn chưa tương xứng với yêu cầu đòi hỏi của tình hình. Năng lực, phẩm chất, ý thức, thái độ, tinh thần trách nhiệm phục vụ Nhân dân của một số cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Vẫn còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại của một bộ phận người dân, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa.

      Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý xây dựng và phát triển toàn diện tỉnh Quảng Ninh sau 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), những tiền đề căn bản, quan trọng về tư duy, tầm nhìn, quyết sách và thành quả phát triển của nhiệm kỳ 2010 - 2015; nhìn lại nhiệm kỳ 2015 - 2020, bước đầu có thể rút ra 5 bài học kinh nghiệm chủ yếu sau:

      Một là, phải đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng. Xây dựng, củng cố, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất, trước hết từ các cơ quan lãnh đạo.

      Hai là, luôn luôn đổi mới tư duy phát triển, bám sát thực tiễn; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; lựa chọn đúng nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, nguồn lực, tổ chức thực hiện dứt điểm, đo lường được kết quả, hiệu quả.

      Ba là, phát huy tốt tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh, huy động sức mạnh tổng hợp với phương châm nội lực là căn bản, ngoại lực là chủ yếu; gắn kết phát triển kinh tế hài hòa với phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.

      Bốn là, phát huy dân chủ, ý chí tự lực, tự cường, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của Nhân dân; tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, chính quyền với Nhân dân, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.

      Năm là, giữ vững khu vực biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác cùng phát triển.

ky3
Các đại biểu dự Đại hội nghiên cứu Báo cáo Chính trị.

Phần thứ II - Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp nhiệm kỳ 2020 - 2025

      Trên cơ sở dự báo tình hình quốc tế và trong nước một cách tổng quan, sát thực và cụ thể, có thể nhận rõ và khẳng định:

      1. Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm và các khâu đột phá nhiệm kỳ 2020 - 2025

      Về mục tiêu tổng quát nhiệm kỳ 2020 - 2025:

      Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, đổi mới sáng tạo; huy động sức mạnh tổng hợp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, nâng cao đời sống mọi mặt của Nhân dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh; xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện của phía Bắc.

      Về tầm nhìn định hướng phát triển đến năm 2030 và năm 2045:

      Đến năm 2030, xây dựng, phát triển Quảng Ninh trở thành tỉnh kiểu mẫu giàu đẹp, văn minh, hiện đại; là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện; trung tâm du lịch quốc tế, trung tâm kinh tế biển, cửa ngõ của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước; đô thị phát triển bền vững theo mô hình tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu; GRDP bình quân đầu người trên 15.000 USD; khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc về quốc phòng - an ninh và phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế.

      Đến năm 2045, Quảng Ninh là tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, vùng đô thị lớn mang tầm khu vực và quốc tế; một trong những đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia với động lực tăng trưởng chính là du lịch, dịch vụ, đổi mới sáng tạo, có cơ sở kinh tế vững chắc, có sức cạnh tranh cao; người dân có mức thu nhập tương đương các nước phát triển; phát triển kinh tế hài hòa giữa các khu vực đô thị và nông thôn; đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh.

      Về mười chín chỉ tiêu đến năm 2025:

      Trong đó về xây dựng Đảng: Số lượng đảng viên mới được kết nạp hằng năm đạt từ 3 - 3,5% so với số lượng đảng viên đầu năm. Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 10%/năm. GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt trên 10.000 USD. Cơ cấu kinh tế năm 2025: Công nghiệp - xây dựng đạt 49 - 50%; Dịch vụ đạt 46 - 47%; Nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 3 - 5%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân tăng trên 10%/năm. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 11%/năm. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt trên 75%. Hằng năm, giữ vững vị trí nhóm đầu cả nước về các Chỉ số PCI, PAR Index, SIPAS và PAPI. Về xã hội: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đến năm 2025 đạt 87,5%, trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 52%. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%. Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 còn dưới 1%. Đến hết năm 2023, tỉnh Quảng Ninh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Về môi trường: Tỷ lệ sử dụng nước sạch của dân cư thành thị đạt 98%, tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt trên 99%. Giữ tỷ lệ che phủ rừng ổn định 55% và nâng cao chất lượng rừng.

      Về quan điểm, định hướng phát triển giai đoạn 2020 - 2025:

      Một là, đổi mới mạnh mẽ tư duy phát triển, tầm nhìn; đảm bảo sự nhất quán, ổn định, kế thừa, đổi mới và phát triển. Phát triển dựa vào nguồn lực bên trong là quyết định, chiến lược, cơ bản lâu dài và nguồn lực bên ngoài là quan trọng, đột phá; lấy phát triển con người, đảm bảo và cải thiện dân sinh làm mục đích; lấy đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh tế xanh, các ngành mới nổi và tăng năng suất lao động làm định hướng; lấy phát triển hạ tầng, cải cách hành chính đồng bộ, hiện đại làm nền tảng; lấy giáo dục đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đổi mới sáng tạo và ứng dụng khoa học công nghệ làm động lực; lấy phát triển văn hóa, xây dựng văn minh sinh thái, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường làm trọng điểm.

      Hai là, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh” theo hướng bền vững dựa vào ba trụ cột: Thiên nhiên, con người, văn hóa kết hợp với xu thế hòa bình, hợp tác, hội nhập và cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

      Ba là, kiên trì thực hiện tổ chức không gian phát triển “một tâm, hai tuyến, đa chiều và hai mũi đột phá” nhằm bảo đảm mục tiêu liên kết, đồng bộ để phát huy thế mạnh của từng địa phương trong tỉnh cũng như thế mạnh của tỉnh trong Vùng đồng bằng sông Hồng và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong đó, tâm là thành phố Hạ Long, trung tâm chính trị - hành chính - kinh tế - văn hóa của Tỉnh; phát triển đô thị theo mô hình đa cực, lấy vịnh Cửa Lục làm trung tâm kết nối. Tuyến hành lang phía Tây xuất phát từ Hạ Long đến Đông Triều hướng tới đồng bằng sông Hồng và thủ đô Hà Nội; phát triển chuỗi đô thị - công nghiệp xanh, công nghiệp sạch, công nghệ cao và du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh; trong đó Khu kinh tế ven biển Quảng Yên là hạt nhân, động lực tăng trưởng mới của tuyến phía Tây và của tỉnh, phát triển theo mô hình “Thành phố thông minh” với các khu đô thị - công nghiệp - dịch vụ - cảng biển thông minh, hiện đại. Tuyến hành lang phía Đông xuất phát từ TP Hạ Long đến TP Móng Cái và hướng tới Đông Bắc Á; phát triển chuỗi đô thị sinh thái - dịch vụ, thương mại, du lịch tổng hợp cao cấp, nông nghiệp sạch - công nghệ cao và kinh tế biển; lấy phát triển công nghiệp để dẫn dắt nông nghiệp. Phát triển Khu kinh tế Vân Đồn và Khu kinh tế Cửa khẩu Móng Cái là hai mũi đột phá.

      Bốn là, tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên; hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền. Giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng và Nhân dân, nâng cao niềm tin của Nhân dân đối với chế độ và với Đảng; phát huy dân chủ, kỷ cương và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, truyền thống cách mạng, văn hóa, sự năng động và khát vọng đổi mới, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường, vượt lên mạnh mẽ và bền vững.

      Về 05 nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2020 - 2025:

      Một là, xây dựng, chỉnh đốn Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên. Xây dựng chính quyền liêm chính, phục vụ thực sự “của dân, do dân, vì dân”, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Quyết liệt phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Phát huy dân chủ, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố lòng tin của Nhân dân với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.

      Hai là, đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược: Đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại bảo đảm liên thông, tổng thể, trọng tâm ưu tiên là phát triển hạ tầng giao thông chiến lược, công nghệ thông tin, viễn thông, cảng biển và dịch vụ cảng biển, hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế.

      Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng gắn với nhanh chóng tăng quy mô và nâng cao chất lượng dân số đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của tỉnh là khâu đột phá, cấp bách; gắn chặt với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị là nhân tố quyết định sự thành công trước mắt và chiến lược. Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chất lượng thực thi chính sách, pháp luật; giữ vững vị trí nhóm đầu về các chỉ số PCI, PAR Index, SIPAS và PAPI.

      Ba là, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”; giải quyết đồng bộ và có hiệu quả các mâu thuẫn, thách thức nhằm đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa - đô thị hóa; kết hợp chặt chẽ công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp theo hướng: Phát triển dịch vụ tổng hợp hiện đại ngày càng giữ vai trò chủ đạo; du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển công nghiệp xanh, công nghiệp sạch, công nghệ cao, công nghệ thông minh, thân thiện với môi trường. Tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao, công nghệ thông minh; phát triển hợp lý, bền vững ngành công nghiệp khai khoáng sản, trọng điểm là ngành than, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng theo quy hoạch. Phát triển kinh tế biển và nông nghiệp công nghệ cao. Phát triển doanh nghiệp và phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản phẩm chủ lực và xây dựng thương hiệu của tỉnh, tạo sự liên kết giữa các thành phần kinh tế. Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.

      Bốn là, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế nhanh, bền vững với phát triển văn hóa, con người, xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh; giữa đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa gắn với nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị, xây dựng nông thôn mới, nhanh chóng thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng miền; bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, tiến bộ và công bằng xã hội; nâng cao chất lượng sống mọi mặt của Nhân dân; bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

      Năm là, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác, ổn đinh và phát triển. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, văn minh.

      Ba khâu đột phá giai đoạn 2020 - 2025 là:

      Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với tăng nhanh quy mô và nâng cao chất lượng dân số. Đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại, bảo đảm liên thông, tổng thể. Xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh gắn với thu hẹp nhanh khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng miền trong tỉnh.

      Trên cơ sở đó, xác định 15 đề án và chương trình trọng điểm trong nhiệm kỳ 2020 - 2025.

      2. Những nhiệm vụ thường xuyên và các giải pháp lớn

      Một là, kết hợp chặt chẽ, đồng bộ, toàn diện, hiệu quả giữa xây dựng và chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh. Trong đó, xây dựng Đảng là nhiệm vụ cơ bản, lâu dài; chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ thường xuyên, cấp bách. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển khai toàn diện, đồng bộ, thường xuyên và thống nhất cả về tư tưởng, chính trị, đạo đức, tổ chức và cán bộ. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, biên chế tinh giản, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới toàn diện, đồng bộ công tác cán bộ - khâu đột phá, then chốt để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng. Tăng cường chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thực thi kỷ luật Đảng, gắn kết chặt chẽ với thanh tra, kỷ luật hành chính. Không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng trong điều kiện mới. Lấy kết quả công việc, sự hài lòng và tín nhiệm của Nhân dân làm tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng tổ chức bộ máy và chất lượng cán bộ, đảng viên.

      Xây dựng chính quyền liêm chính, phục vụ, thực sự “của dân, do dân, vì dân” với tổ chức bộ máy tinh gọn, trong sạch, vững mạnh toàn diện, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao năng lực triển khai, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là năng lực thực thi pháp luật toàn diện trên các lĩnh vực. Xây dựng các thiết chế tư pháp nghiêm minh, dễ tiếp cận; thực hiện có hiệu quả Chiến lược cải cách tư pháp đồng bộ với cải cách thể chế, cải cách hành chính, đổi mới hệ thống chính trị.

      Phát huy dân chủ, kỷ cương và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân. Tiếp tục tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động của các cấp ủy, tổ chức đảng, hệ thống chính trị về công tác dân vận. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

      Hai là, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững. Đẩy mạnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững; từng bước phát triển kinh tế số. Phát triển du lịch, dịch vụ nhanh, bền vững ngày càng giữ vai trò chủ đạo, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GRDP của tỉnh. Tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo, ứng dụng công nghệ cao thân thiện với môi trường, công nghiệp thông minh có giá trị gia tăng lớn, quản trị hiện đại, tạo đột phá đóng góp vào GRDP và thu ngân sách. Phát triển công nghiệp phụ trợ, phục vụ công nghiệp sản xuất, chế biến, chế tạo. Phát triển nông nghiệp hiện đại, xây dựng nông thôn văn minh. Phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển; tập trung phát triển bền vững các hành lang kinh tế, đô thị ven biển gắn với các hành lang giao thông đồng bộ, hiện đại ngày càng hoàn thiện của tuyến phía Tây và tuyến phía Đông của Tỉnh. Tiếp tục tái cơ cấu đầu tư công, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; tập trung nguồn lực vào các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa rộng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.

      Huy động mọi nguồn lực, đa dạng hình thức đầu tư; đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại bảo đảm liên thông, tổng thể. Thúc đẩy tiến độ đầu tư các công trình dự án có tính liên kết cao, các khu kinh tế, khu công nghiệp, hạ tầng cảng biển để tạo ra các trung tâm kết nối hạ tầng dịch vụ, giao thông quốc tế. Tập trung nguồn lực hoàn thành đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái vào năm 2021, đường ven biển Hạ Long - Cẩm Phả, đường tốc độ cao ven sông tuyến miền Tây, cầu Cửa Lục 1, 2, 3 và các dự án hạ tầng động lực của thành phố Hạ Long. Phối hợp với thành phố Hải Phòng sớm đầu tư xây dựng hoàn thành các dự án cầu Rừng, cầu Lại Xuân. Tạo sự bứt phá về hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông.

      Đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, hoàn thành quá trình chuyển đổi số vững chắc; phát triển các loại hình doanh nghiệp, tạo động lực tăng trưởng mạnh mẽ từ khu vực kinh tế tư nhân; xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch, tháo gỡ mọi khó khăn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân. Thực hiện đột phá chiến lược về phát triển nguồn nhân lực gắn với tăng quy mô và chất lượng dân số; cải cách toàn diện giáo dục - đào tạo theo định hướng của Trung ương; đẩy mạnh đầu tư, ứng dụng, chuyển giao công nghệ hiện đại; tận dụng cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

      Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế nhanh, bền vững với phát triển văn hóa, con người, xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh; đảm bảo an sinh xã hội, không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; nhanh chóng thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa khu vực thành thị và nông thôn; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.

      Ba là, đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, sẵn sàng ứng phó có hiệu quả với các thách thức an ninh phi truyền thống. Mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc, phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế; xây dựng biên giới hòa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác phát triển. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, văn minh.

      Đó là những vấn đề căn bản và chủ yếu nhất xuyên suốt trên mỗi bước đi, từng chặng đường của chúng ta trong giai đoạn 2020 - 2025, trong tầm nhìn định hướng phát triển đến năm 2030.

      Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV nhận thức sâu sắc trách nhiệm đối với Nhân dân các dân tộc tỉnh Quảng Ninh và đối với cả nước; với vị thế quan trọng trong Vùng kinh tế trọng điểm khu vực phía Bắc; với tiền đề và nền tảng vững chắc từ những thành tựu quan trọng và toàn diện sau gần 35 năm đổi mới, đặc biệt là trong 10 năm trở lại đây và nhiệm kỳ qua. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh quyết tâm khắc phục yếu kém, khuyết điểm, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức; củng cố và tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với Nhân dân; củng cố và nâng cao niềm tin của Nhân dân đối với Đảng; phát huy dân chủ, sức mạnh tổng hợp, truyền thống văn hóa và cách mạng, tinh thần “Kỷ luật và đồng tâm”,  sức sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường; khát vọng đổi mới và mọi nguồn lực xã hội, phấn đấu hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đã đề ra. Quyết tâm xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành tỉnh kiểu mẫu, ngày càng giàu đẹp, văn minh, tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện, nơi hội tụ và lan tỏa phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững của phía Bắc, cùng cả nước thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới toàn diện, đồng bộ.

      Xin trân trọng cảm ơn Đại hội và toàn thể các đồng chí!

NQ (ST)

Nguồn tin: Theo baoquangninh.com.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây