1. Đối tượng xét phân phối lại tiền lương 6 tháng cuối năm 2024:
a- Đối tượng 1:
- CBCN đang đi làm tại Công ty có mặt đến 31/12/2024.
- CBCN có mặt trong danh sách của Công ty đang nghỉ việc riêng, tạm hoãn hợp đồng lao động.
- CBCN nghỉ hưởng chế độ hưu trí có ngày công đi làm trong năm 2024.
- CBCN chết trong năm 2024.
- CBCN được Tập đoàn điều chuyển công tác.
- Công nhân tuyển mới theo diện chỉ tiêu đào tạo vào Công ty từ ngày 01/01/2025 đến ngày nộp danh sách (có công đi làm trong năm 2024).
- Công nhân tái tuyển từ 01/01/2025 đến ngày nộp danh sách có công đi làm trong năm 2024.
- Học sinh thực tập nghề tại Công ty có mặt đến 31/12/2024.
b- Đối tượng 2:
- Công nhân tuyển mới có mặt và đang đi làm tại Công ty từ ngày 01/01/2025 đến ngày nộp danh sách.
- Công nhân tái tuyển từ 01/01/2025 đến ngày nộp danh sách không có công đi làm trong năm 2024.
- Học sinh thực tập nghề tại Công ty có mặt và làm việc tại Công ty từ 01/01/2025 đến ngày nộp danh sách.
2. Đối tượng không xét phân phối lại tiền lương 6 tháng cuối năm 2024 (tính đến ngày nộp danh sách):
- CBCN bị sa thải, CBCN chấm dứt HĐLĐ (do thoả thuận, đơn phương, hủy bỏ thời gian thử việc).
- CBCN chờ đơn phương chấm dứt HĐLĐ với công ty (đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật); CBCN nghỉ vô lý do các đơn vị đã lập danh sách bỏ việc nộp về Công ty.
- CBCN nghỉ không lương, không có công đi làm trong năm 2024 (trừ CBCN bị TNLĐ).
- CBCN Trung tâm Cấp cứu mỏ đang làm việc tại Công ty.
3. Nguồn tiền: Nguồn quỹ lương năm 2024.
4. Tiêu chí xét phân phối lại tiền lương 6 tháng cuối năm 2024 và mức tiền:
a- Đối tượng 1:
- Xét ngày công đi làm, ngày công thử việc, ngày công thực tập nghề từ tháng 01/7/2024 đến 31/12/2024.
TT |
Ngành nghề |
Xếp loại |
Loại A |
Loại B |
Loại C |
Loại D |
1 |
CN Khai thác, đào lò, HS thực tập nghề khai thác |
≥ 120 công |
100÷119 công |
60÷99 công |
20÷59 công |
2 |
CN Cơ điện lò, HS thực tập nghề cơ điện |
≥ 126 công |
105÷125 công |
63÷104 công |
21÷62 công |
3 |
Cán bộ CHSX trong lò, CN khác làm việc trong lò |
≥ 138 công |
115÷137 công |
69÷114 công |
23÷68 công |
4 |
CBCN còn lại |
≥ 144 công |
120÷143 công |
72÷119 công |
24÷71 công |
5 |
CBCN văn phòng |
≥ 120 công |
100÷119 công |
60÷99 công |
20÷59 công |
- Mức tiền:
TT |
Ngành nghề |
Xếp loại (đồng) |
Loại A |
Loại B |
Loại C |
Loại D |
1 |
CN Khai thác, đào lò, HS thực tập nghề khai thác |
16.000.000 |
14.000.000 |
10.000.000 |
5.000.000 |
2 |
CN Cơ điện lò, HS thực tập nghề cơ điện |
16.000.000 |
14.000.000 |
10.000.000 |
5.000.000 |
3 |
Cán bộ CHSX trong lò, CN khác làm việc trong lò |
14.000.000 |
12.000.000 |
8.000.000 |
3.000.000 |
4 |
CBCN còn lại |
14.000.000 |
12.000.000 |
8.000.000 |
3.000.000 |
5 |
CBCN văn phòng |
14.000.000 |
12.000.000 |
8.000.000 |
3.000.000 |
* Một số quy định cụ thể khác:
- Các ngày công sau được tính như công đi làm: Công phép; công nghỉ chế độ thai sản (của NLĐ nữ, nam); công điều dưỡng; công chờ nghỉ chế độ hưu trí; công rửa phổi; công học, họp theo quyết định triệu tập của Công ty; công tham quan nghỉ mát; công văn nghệ, công thể thao, công huấn luyện quân sự, công huấn luyện PCCC&CNCH (những công này không tính công luyện tập ngoài giờ, công ngày lễ, chủ nhật, ngày Công ty cho nghỉ). Công làm công tác công đoàn (có xác nhận của Công đoàn Công ty); công tham gia công trình sản xuất của ĐTN.
- Trong năm 2024 CBCN vi phạm kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên thì hạ một mức tiền bổ sung lương.
- CBCN bị TNLĐ không có công đi làm năm 2024 xếp loại D.
- CBCN nghỉ hưởng chế độ hưu trí không có công đi làm từ tháng 7/2024 đến tháng 12/2024 thì xét khuyến khích loại E: 2.000.000 đồng.
- CBCN chết trong năm 2024 không có công đi làm từ tháng 7/2024 đến tháng 12/2024 xét khuyến khích loại E: 2.000.000 đồng.
- Công nhân, học sinh thực tập nghề không đủ công để xếp loại thì xét khuyến khích loại E: 2.000.000 đồng.
- Trong 6 tháng cuối năm 2024 CBCN thay đổi nghề nghiệp, nhiệm vụ, đơn vị thì ngày công xếp loại được quy đổi theo hệ số công khoán của từng vị trí để đạt được mức xếp loại tối ưu nhất.
b- Đối tượng 2: Mức khuyến khích loại E: 2.000.000 đồng.
Đơn vị nào làm sai lệch ngày công (cố tình tăng hoặc giảm ngày công) gây mất công bằng trong việc phân phối lại tiền lương thì Thủ trưởng đơn vị và người lập danh sách phải chịu bồi hoàn số tiền làm sai và bị xử lý kỷ luật theo quy định của Công ty. Thời gian nộp danh sách về phòng TCLĐ trước ngày 15/02/2025./.