Vậy mục đích của việc chuẩn hóa dữ liệu mã số thuế cá nhân là gì?
Tại khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế như sau: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
Đồng thời tại Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về sử dụng mã số thuế như sau: Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế; Tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế; Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
Theo đó, việc chuẩn hóa dữ liệu mã số thuế cá nhân nhằm mục đích: Thứ nhất: Đảm bảo rằng mỗi cá nhân, tổ chức sẽ được cấp 01 mã số thuế dùng suốt đời và người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để phục vụ giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân; Thứ hai: Tiến tới sử dụng mã số định danh thay cho mã số thuế./.
Vũ Hoà
Ý kiến bạn đọc